Đồng âm khác nghĩa trong tiếng Hàn.

Bà già đi chợ Cầu Đông 
Xem bói một quẻ lấy chồng lợi chăng 
Thầy bói gieo quẻ nói rằng 
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn


Đọc lại những bài ca dao, tục ngữ vận dụng lối chơi chữ dựa trên cơ sở “đồng âm khác nghĩa” của tiếng Việt, ta mới thấy “các cụ nhà ta” mới thật hài hước và thâm thúy đến nhường nào. Hiện tượng các trường nghĩa đa dạng, phong phú, đôi khi hoàn toàn trái ngược nhau lại có phát âm giống nhau đôi khi đem lại cho nhân loại những “hiểu lầm” và bất tiện nho nhỏ, nhưng nhìn một cách tổng thể, nó là hiện tượng phổ biến của mọi ngôn ngữ trên thế giới.

- Các câu tiếng Hàn cơ bản.http://trungtamtienghan.edu.vn/news/Hoc-tieng-han-quoc-co-ban/Cac-cau-tieng-Han-co-ban-134/.
ác bạn có biết, kho “đồng âm khác nghĩa” của tiếng Hàn cũng không kém phần với “phong ba bão táp” tiếng Việt của chúng ta đâu. Đi trên đường, chợt bạn nghe thấy có hai chàng trai đang thì thầm với nhau: “저기 저 다리 좀 봐!”. Chà, không biết hai anh chàng kia đang chỉ 다리 là cây cầu trên sông hay là đôi chân “dài đến nách” của cô gái mặc váy ngắn đằng kia nhỉ?


Liệt kê ra những trường hợp khiến cho ta phải 애매하다 (mơ hồ, mông lung) như thế này có lẽ phải mất…vô số ngày đấy!


Trước hết, ngay từ những bài đầu luyện phát âm tiếng Hàn, chắc hẳn bạn nào cũng được học danh từ 배. Một từ tưởng chừng như giản đơn nhưng lại có tới ba lớp nghĩa:


1. 한강 위에 평온히 떠다니는 배를 바라본다.
Chúng tôi ngắm nhìn chiếc thuyền đang lững lờ trôi trên sông Hàn.


2. 상한 음식을 먹었더니 배가 아파
Ăn phải thức ăn thiu nên tôi bị đau bụng


3. 이 배는 참 맛있구나
Quả lê này ngon quá!


Như vậy, 배 có tới 3 nghĩa là: bụng (bộ phận trên cơ thể con người), chiếc thuyền và quả lê. Phải đặt từ này vào trong ngữ cảnh cụ thể thì ta mới có thể luận ra được ý nghĩa chính xác nhất.Tương tự, nếu ta chỉ tiếp cận các từ một cách đơn lẻ như: 눈 thì ta không biết là “mắt” hay là “tuyết”, 사과 là “quả táo” hay là “giảng hòa, xin lỗi”, 풀 là “cỏ” hay là “kéo dán”, 굴 là con sò hay là đường hầm…

- Học tiếng cơ bản tại Hàn Quốc.http://trungtamtienghan.edu.vn/news/Hoc-tieng-han-quoc-co-ban/.
Động từ 들다 cũng là một ví dụ thú vị nữa về hiện tượng “đồng âm khác nghĩa” trong tiếng Hàn. Cũng giống như động từ “take” trong tiếng Anh, phải đặt 들다 vào ngữ cảnh cụ thể mới có thể biết nghĩa chính xác:


1. Nghĩa 안으로 들어가다 (đi vào bên trong) trong câu:


이 문으로 들어가세요
Mời vào bằng cổng này


2. Nghĩa 물건 등을 들다 (xách, mang đồ vật) trong câu:


이 가방을 들어주세요
Cầm hộ tôi cái cặp này


3. Nghĩa 사물이 원활히 작동한다 (đồ vật hoạt động trơn tru) trong câu


이 칼은 잘 들어
Cái dao này sắc.


Từ 김 cũng là một trong những ví dụ rất đặc sắc của hiện tượng đồng âm khác nghĩa trong tiếng Hàn.


1. 농부가 김을 매고 있다.
Nông dân đang rẫy cỏ


2. 김빠진 대화 , 김빠진 농담
Cuộc đối thoại tẻ nhạt, lời đùa nhạt nhẽo


3.유리창이 입김에 서리다
Hơi thở tụ lại trên cửa kính.


4.이 위스키는 김빠졌다
Rượu whisky này bị mất vị ngon rồi.


5.산책하는 김에 그의 집에 들렀다
Nhân tiện đi dạo, tôi ghé vào nhà anh ta.


Một ví dụ cuối cùng, ta hãy tìm hiểu về từ 통 trong tiếng Hàn nhé. Cùng một phát âm là 통 nhưng có lúc lại để chỉ sự “tràn đầy” như 통통하다 (속 차다), có lúc lại chỉ cái lòng rỗng của đồ vật như 통 비다 (속이 비다), có lúc lại là đại từ chỉ lượng của các danh từ như 대나무 한 통 (một cây tre), 수박 한 통 (một quả dưa hấu), 편지 한 통 (một bức thư), có lúc lại mang nghĩa là “vận chuyển, lan truyền” hay thậm chí là thấu hiểu, tương đồng (서로 잘 통하다).


Qua một số ví dụ nho nhỏ trên, chắc các bạn đã cảm nhận được một phần nào mức độ khó nhưng cũng vô cùng thú vị của tiếng Hàn. Để có thể nói chuyện một cách tự nhiên và trở nên 서로 잘 통하다 với một người bạn Hàn Quốc nào đó, thì việc nắm bắt được những “mạch” chuyện, tình huống giao tiếp để suy đoán ra nghĩa thực của từ là vô cùng quan trọng và cần thiết.
- Nguồn tham khảo : http://trungtamtienghan.edu.vn
- Mọi thông tin chi tiết mời các bạn liên hệ:
TRUNG TÂM TIẾNG NHẬT SOFL
Địa chỉ: Số 365 - Phố vọng - Đồng tâm -Hai Bà Trưng - Hà Nội
Email: nhatngusofl@gmail.com
Điện thoại: (84-4) 62 921 082 Hoặc: (84-4) 0964 66 12 88.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét